Thứ sáu, ngày 19 tháng 04 năm 2024
Hợp tác quốc tế
Hình ảnh
THÔNG TIN ĐẤU THẦU
VIỆN VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾ
Tư Liệu Nghiên Cứu Chế Phẩm Sinh Học

Đánh giá quy trình đông khô Superferon

Võ Văn Đức, Lê Văn Hiệp, Lê Văn Bé, Lê Đức Tâm và Dương Hữu Thái Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Superferon – đông khô với hàm lượng 3.106IU/lọ được pha chế và đông khô trên qui mô bán công nghiệp tại Viện Vacxin Nha Trang. Qua 9 lô sinh phẩm luôn đạt tiêu chuẩn qui định quốc gia và WHO. Hoạt tính chống virut  IU/lọ. Kiểm tra độc tính trên tế bào nuôi không làm thoái hóa tế bào và tính nguyên gốc thì đồng dạng interferon của người. Thử nghiệm chất gây sốt trên thỏ giá trị nhiệt độ tăng trung bình 0,61 0,19°C, thử nghiệm an toàn trên chuột nhắt trọng lượng tăng trung bình 4,10  ±0,42 g/con và không có chuột chết, độ ẩm tồn dư 2,38  ±  0,66%. Như vậy quy trình đông khô hiện nay ổn định và sản phẩm đạt chất lượng.


Nhận xét về sự hình thành bào tử của Bacillus Subtilis

Lê Thị Loan, Lê Văn Hiệp, Đặng Thị Thanh Hà, và Vũ Kim Quyên Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Trong môi trường thạch có bổ sung khoáng chất (thạch Edwards) đã làm gia tăng số lượng bào tử của Bacillus subtilis và số lượng bào tử thay đổi theo thời gian của mỗi chủng là khác nhau.

 Nghiên cứu một số đặc tính sinh hóa của các chủng Bacillus Subtilis dùng trong sản xuất sinh phẩm tại Viện Vacxin

Lê Thị Loan, Lê Văn Hiệp và Nguyễn Thị Kim Chi Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Các chủng Bacillus subtilis Du, B.subtilis NT, B.subtilis ATCC6633 đều là trực khuẩn Gram dương, có những điểm cơ bản giống nhau về đặc tính sinh hóa nhưng về hình thái, kích thước tế bào B.subtilis NT nhỏ hơn, khuẩn lạc nhỏ, màu trắng đục.

 Kết quả kiểm tra vô trùng sinh phẩm trong 11 năm (1992-2002)

Lê Văn Hiệp, Đinh Thị Huấn Viện Vacxin Nha Trang – Đà Lạt

TÓM TẮT

Trong 11 năm tỷ lệ nhiễm trùng sinh phẩm là 0,45%, đặc biệt trong 3 năm gần đây là 0,1%.

Ảnh hưởng của môi trường, nhiệt độ và thời gian nuôi cấy đến sản lượng Biosubtyl

Lê Đức Tâm, Lý Ánh  Ngọc và cộng sự. Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.

TÓM TẮT :

Trong nhiều năm, Viện Vacxin đã sản xuất Biosubtyl có độ sống cao do kết hợp nghiên cứu nhiều yếu tố, trong đó môi trường, thời gian nuôi cấy và nhiệt độ sấy khô đóng vai trò quan trọng.

 Nghiên cứu thời gian bảo quản Biosubtyl ở điều kiện nhiệt độ phòng

Lê Đức Tâm và cộng sự. Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt.

TÓM TẮT :

Biosubtyl do Viện Vacxin sản xuất có độ sống cao và sau 3 năm bảo quản ở nhiệt độ thường vẫn cho kết quả chất lượng tốt.

 Sự hình thành bào tử của Bacillus Thuringiensis

Phan Bổn, Nguyễn Thị Hòa Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang – Đà Lạt Nguyễn Thị Thu Trường Đại học Đà Lạt

TÓM TẮT :

Trong môi trường thạch – pepton có bổ sung các nguyên tố kali, magiê, mangan, canxi đã làm gia tăng số lượng bào tử của B.Thuringiensis và số lượng bào tử thay đổi theo thời gian của mỗi chủng là khác nhau.

 Bước đầu ứng dụng Interferon & trong cải thiện nhiễm virus Viêm gan B mãn có HBeAg dương tính.

Vũ Thế Long Viện quốc gia sản xuất Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Nha Trang- Đà Lạt

TÓM TẮT :

Bệnh viên gan virut hiện nay là vấn đề quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Từ trước đến nay chưa có thuốc nào có hiệu quả trong điều trị bệnh này. Chúng tôi sử dụng Interferon &  để điều trị cho 50 bệnh nhân có HBeAg(+). Sau khi điều trị chỉ còn 3/50 HBeAg(+). Phản ứng phụ không đáng kể.